Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam chính thức có hiệu lực từ 01/01/2015 đã tạo hành lang pháp lý chặt chẽ quản lý việc nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Nhất là những năm gần đây khi Việt Nam ra nhập WTO việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cứ trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày một gia tăng. Luật đã có rất nhiều điểm mới từ hình thức đến nội dung liên quan đến việc cấp visa cho từng trường hợp cụ thể cho từng đối tượng người nước ngoài nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Điều kiện cấp visa
Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh;
Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh bao gồm:
Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
Vì lý do thiên tai.
Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Các trường hợp sau đây đề nghị cấp visa phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:
Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;
Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;
Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.
Thủ tục mời, bảo lãnh cấp visa cho người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
Trừ những người nước ngoài vào Việt Nam thuộc diện khách mời của Chính phủ, Nhà nước Việt Nam thì những người nước ngoài khác khi vào Việt Nam phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp visa tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
Trước khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hồ sơ, bao gồm:
Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức;
Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức.
Việc thông báo chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ phải thông báo bổ sung.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp visa, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận visa tại cơ quan có thẩm quyền cấp visa của Việt Nam ở nước ngoài.
Trường hợp đề nghị cấp visa tại cửa khẩu quốc tế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp:
Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp visa của Việt Nam;
Trước khi đến Việt Nam phải đi qua nhiều nước;
Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;
Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác;
Trường hợp đề nghị cấp visa tại cửa khẩu quốc tế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết trong thời hạn 12 giờ làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp:
Vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng;
Vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp visa cho người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền cấp visa của Việt Nam ở nước ngoài phải thanh toán với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp visa.
Thời hạn của các loại visa
Visa có ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.
Visa có ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.
Visa có ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.
Visa có ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DN, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.
Visa có ký hiệu LĐ có thời hạn không quá 02 năm.
Visa có ký hiệu ĐT có thời hạn không quá 05 năm.
Visa có hết hạn, được xem xét cấp visa mới.
Thời hạn visa ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.
Dịch vụ visa của Luật Việt An
Tư vấn các quy định pháp luật về điều kiện gia hạn visa xuất nhập cảnh và tạm trú cho người nước ngoài;
Dịch, công chứng dịch các tài liệu phục vụ cho việc gia hạn visa;
Tư vấn thủ tục gia hạn visa và tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam;
Hoàn thiện hồ sơ xin cấp visa tại Việt Nam cho cho người nước ngoài tại Việt Nam;
Thực hiện thủ tục xin gia hạn visa tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Tư vấn, thực hiện thủ tục gia hạn visa quá hạn cho khách hàng;
Tư vấn thủ tục chuyển dổi loại visa theo quy định pháp luật Việt Nam.